##plugins.themes.huaf_theme.article.main##
Abstract
Để xác định ảnh hưởng của thức ăn, phân cỡ và giá thể đến hiệu quả ương giống cá Leo, thí nghiệm đã được tiến hành với 4 loại thức ăn (moina, thức ăn công nghiệp + moina, cá nục + moina và gan bò + moina) và 3 biện pháp nuôi (phân cỡ, giá thể và kết hợp phân cỡ + giá thể). Kết quả cho thấy chiều dài toàn thân (TL: 54,0 ± 2,16 mm), tốc độ sinh trưởng riêng về chiều dài (SGRL: 15,6 ± 0,52%), khối lượng trung bình (BW: 273,3 ± 23,7 mg) và tốc độ sinh trưởng riêng về khối lượng (SGRW: 32,9 ± 0,97%) của cá cho ăn gan bò cao hơn so với các loại thức ăn khác (p<0,05). Sự phân đàn ở nghiệm thức cho ăn gan bò (CVL: 4,0 ± 0,16% và CVw: 8,7 ± 0,81%) và cá nục xay (CVL: 4,6 ± 0,22% và CVW: 8,9 ± 0,78%) nhỏ hơn so với nghiệm thức chỉ cho ăn moina (CVL: 9,0 ± 0,8% và CVw: 24,2 ± 5,64%) và thức ăn công nghiệp (CVL: 7,1 ± 0,51% và CVw: 12,0 ± 1,5%). Ở nghiệm thức áp dụng biện pháp phân cỡ và nghiệm thức kết hợp phân cỡ và giá thể đã cho tỉ lệ ăn thịt đồng loại (CR) thấp hơn so với hai nghiệm thức còn lại. Nghiệm thức không có giá thể và phân cỡ cho tỉ lệ CR cao nhất (29,8%). Tỉ lệ chết (NDR) ở các nghiệm thức không có sự khác biệt (p>0,05) dao động từ 23,8% đến 27,3%.
ABSTRACT
In order to elucidate the effects of feeding, segregation and refuges on the growth of freshwater catfish, Wallago attu, post-hatch larvae were fed with live zooplankton alone (moina) or combination between moina and one of the following food: commercial pellets or minced trash fish or cow liver. For impacts of segregation and refuges on the growth of W. attu, these treatments were applied seperately or in combination between segregation and refuges. The results indicated that final total length – (TLe: 54.0 ± 2.16 mm), specific growth rate of length – (SGRL: 15.6 ± 0.52%), final body weight – (BWe: 273.3 ± 23.7 mg) and specific growth rate of weight – (SGRW: 32.9 ± 0.97%) of fish fed with cow liver in treatment were significantly higher than that of other treatments (p<0.05). Size variation of fish fed with cow liver (CVL: 4.0 ± 0.16% and CVw: 8.7 ± 0.81%) and minced trash fish (CVL: 4.6 ± 0.22% and CVW: 8.9 ± 0.78%) were less than moina treatment alone (CVL: 9.0 ± 0.8% and CVw: 24.2 ± 5.64%) and commercial pellets (CVL: 7.1 ± 0.51% and CVw: 12.0 ± 1.5%). Segregation and combination between segregation and refuges reduced the cannibalism among the larvae in comparition with the other treatments. The treatments without refuges and non-segregation showed the highest cannibalism ratio (29.8%). There was no significant difference in the mortality between treatments ranged from 23.8% to 27.3% (p>0.05).